BÁO CÁO
TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2013
VÀ KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2014
I.- TÌNH HÌNH CHUNG :
Trong năm qua, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm 2013, chúng tôi đã nhận định : Ảnh hưởng xấu của việc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu vẫn còn tiếp diễn do nền kinh tế các nước nhất là các nước đang phát triển vẫn chưa hồi phục để đạt mức tăng trưởng kinh tế như kế hoạch đề ra, do vậy nền kinh tế Việt Nam cũng không thể ngoại lệ. Nói một cách cụ thể hơn những khó khăn tồn tại của năm 2012 đối với các doanh nghiệp vẫn còn tiếp diễn trong năm 2013. Vấn đề này được thể hiện một cách rõ nét qua số lượng các doanh nghiệp đã giải thể, ngừng hoạt động và tạm ngừng hoạt động là rất lớn – 60.737 đơn vị – tăng gần 12% so với năm 2012.
Để hạn chế một phần các khó khăn và giúp doanh nghiệp có thể tồn tại phát triển, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều biện pháp, giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô và thu được những kết quả hết sức tích cực, điều này nói lên tính đúng đắn kịp thời của các biện pháp và giải pháp này. Kết quả thu được mà chúng ta có thể nhận thấy rất rõ là :
– Mức độ lạm phát đã giảm rất nhiều và được kiểm soát ở mức thấp (6,04%).
– Lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng đã giảm tương ứng
(từ 8 à11%/năm).
– Đưa vốn tiếp cận các doanh nghiệp và kích cầu cho vay tiêu thụ bất động sản.
– Miễn giảm các loại thuế và khoản thu cho doanh nghiệp, từ đó góp phần để sản xuất kinh doanh có dấu hiệu phục hồi.
Đi vào tình hình thực tế của đơn vị, trong năm 2013 Công ty Cổ phần In số 4 có những đặc điểm sau :
1/ Thuận lợi :
– Chính sách miễn giảm các khoản thu từ đất đã được triển khai và doanh nghiệp cũng là một trong những đơn vị được thụ hưởng với số tiền miễn giảm của năm 2013 là gần 700 triệu. Bên cạnh đó thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dành cho các sản phẩm là sách giáo khoa cũng chỉ còn 10% so với 25% như trước đây.
– Được sự giúp đỡ của Tổng Công ty Văn Hóa Sài Gòn trong việc cho mượn mặt bằng 27 Nơ Trang Long để đơn vị có thể duy trì hoạt động sản xuất của phân xưởng Thành Phẩm.
– Các khách hàng thân thiết, lâu năm vẫn luôn tín nhiệm và ủng hộ doanh nghiệp góp phần quan trọng trong việc thực hiện và hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đặc biệt nhất là trong việc tham dự đấu thầu in sách giáo khoa, đơn vị đã trúng được 3 gói thầu với tổng trị giá hợp đồng là gần 12 tỷ đồng (đã tính luôn giá trị giấy).
– Tập trung với mọi nguồn lực hiện có cho sản xuất kinh doanh chính, không đầu tư dàn trải hoặc tham gia thị trường chứng khoán. Về mặt đầu tư đã tổ chức đấu thầu và chọn được đơn vị cung cấp : Bản vẽ thiết kế thi công công trình và các dịch vụ có liên quan cho việc xây dựng mới phân xưởng Phan Đăng Lưu như : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy phép xây dựng, …
– Có một nền tài chính lành mạnh, hạn chế đến mức thấp nhất các khoản công nợ dây dưa khó đòi hoặc mất khả năng thanh toán. Sử dụng một cách linh hoạt và hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu nên doanh thu tài chính thực hiện trong năm tương đối cao đồng thời doanh nghiệp không phải vay vốn từ các ngân hàng hoặc bất cứ một tổ chức tín dụng nào.
– Tập thể CB – CNV có trình độ chuyên môn, tay nghề, luôn phát huy tinh thần đoàn kết, sẵn sàng bám máy, bám việc khi có nhu cầu tăng ca, tăng giờ để phục vụ các yêu cầu đa dạng và phức tạp của khách hàng.
2/ Khó khăn :
– Tình hình cạnh tranh trong nội bộ ngành in diễn ra gay gắt và không lành mạnh khiến việc điều chỉnh giá công in để bù đắp các khoản chi phí phát sinh trong năm như : tiền lương, nguyên nhiên vật liệu, … hầu như không thể thực hiện được nhất là đối với mặt hàng bloc, sách các loại….
– Mặt bằng nhà xưởng chật hẹp, manh mún không đáp ứng được yêu cầu của quá trình sản xuất nên doanh nghiệp phải đi thuê, đồng thời chi phí vận chuyển hàng hóa tăng cao trong kỳ. Để giải quyết một phần khó khăn này và cũng như thực hiện lời hứa hoàn trả mặt bằng Nơ Trang Long cho Tổng công ty nên trong năm vừa qua, doanh nghiệp đã hoàn thành được việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy phép xây dựng và hồ sơ thiết kế kỹ thuật cho mặt bằng phân xưởng Phan Đăng Lưu.
– Căn cứ Nghị định 66/2013/NĐ-CP ký ngày 27/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, kể từ ngày 01/7/2013 mức lương tối thiểu được điều chỉnh từ 1.050.000đồng lên 1.150.000đồng. Vấn đề này đã làm chi phí sản xuất tăng cao vì chi phí tiền lương chiếm một tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm ngành In.
– Khoản tiền 1 tỷ đồng đặt cọc theo Hợp đồng để mua 1ha đất trong khu Công nghiệp Hoàng Gia Long An vẫn chỉ dừng ở bước : đang được các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Cụ thể đã tiến hành mở phiên đấu giá lần 3 để tìm nhà đầu tư có nhu cầu mua lô đất trên.
II.- KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG KHÁC :
A. Hoạt động sản xuất kinh doanh :
Khi nhận công văn số 25/CV-VHSG của Tổng công ty Văn Hóa Sài Gòn về việc giao các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2013 cho Công ty Cổ phần In số 4, doanh nghiệp đã hết sức băn khoăn và e ngại trong việc thực hiện vì những tác động xấu của khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế vẫn còn tiếp diễn và nhất là nguồn việc mà đơn vị đã đàm phán và ký kết được hợp đồng kinh tế với các đối tác vẫn còn thiếu nhiều. Nhưng bằng vào tinh thần đoàn kết, tập thể Ban điều hành và CB-CNV công ty đã nỗ lực hết mình trong việc khai thác nguồn việc, nguồn cung ứng vật tư để tổ chức sản xuất và điều hành các hoạt động của công ty hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2013 thể hiện qua bảng số liệu sau :
BẢNG SỐ LIỆU KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
NĂM 2013
Nội dung |
Đơn vị tính |
KẾ HOẠCH 2013 |
THỰC HIỆN 2013 |
So sánh % |
A |
B |
1 |
2 |
3=2/1 |
1. Giá trị tổng sản lượng (Giá CĐ 94) |
Tr.đồng |
29.000 |
31.095 |
107 |
2. Sản lượng trang in 13 x 19 |
Tr. trang |
5.500 |
5.745 |
104 |
3. Tổng doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ |
Tr.đồng |
46.000 |
51.336 |
112 |
4. Tổng lợi nhuận trước thuế |
Tr.đồng |
5.000 |
5.460 |
109 |
5. Nộp ngân sách |
Tr.đồng |
3.700 |
4.743 |
128 |
6. Tổng số lao động bình quân |
Người |
182 |
181 |
99 |
7. Thu nhập bình quân (người/tháng) |
Tr.đồng |
7.500 |
8.180 |
109 |
8. Lăi cơ bản trên cổ phiếu |
đồng |
3.125 |
3.530 |
113 |
9. Cổ tức – Tỷ lệ – Số tiền |
% Tr. đồng |
20% 2.400 |
25% 3.000 |
125 125 |
Từ bảng số liệu cho thấy, các chỉ tiêu đều vượt mức kế hoạch được giao và tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó chỉ tiêu lợi nhuận vượt 9% là do luôn được tập thể Ban điều hành quan tâm trên cơ sở tiết kiệm chi phí bằng việc chủ động tìm tòi các nguồn vật tư mới có giá thành hạ và chất lượng cao như mực các loại, bản kẽm, cao su, kẽm đóng, …v.v
Năm 2013, vẫn duy trì được việc thực hiện tiết kiệm và chống lãng phí thể hiện qua trị giá vật tư tiết kiệm và phế liệu thu hồi đạt gần 1 tỷ đồng. Trong đó, giá trị vật tư tiết kiệm là 217.111.231 đồng.
Thu nhập bình quân trong năm của CB-CNV đạt gần 8,2 triệu đồng/người/tháng. Đây là mức thu nhập tương đối khá trong điều kiện nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn như hiện nay.
1/ Đầu tư phát triển :
– Trang bị thêm máy móc cho khâu thành phẩm bao gồm : máy cắt 3 mặt, máy vô bìa, máy xếp với tổng trị giá hơn 750 triệu đồng nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm.
2/ Quản lý và sử dụng vốn :
– Ban điều hành và tập thể CB-CNV công ty đã quản lý, sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu một cách hiệu quả, tiết kiệm và linh hoạt thể hiện qua doanh thu hoạt động tài chính đạt mức gần 1 tỷ 700 triệu đồng.
– Số dư tiền mặt và tiền gởi ngân hàng tại thời điểm 31/12 là18 tỷ 928 triệu đồng. Nếu so với góp vốn ban đầu của các cổ đông là 12 tỷ đồng, chúng ta có thể thấy ngay vốn của các nhà đầu tư đã được doanh nghiệp quản lý chặt chẽ, hiệu quả, chỉ tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính nên luôn luôn được bảo toàn và phát triển một cách vững chắc.
3/ Tỷ lệ cổ tức và trích lập Quỹ khen thưởng phúc lợi :
– Tỷ lệ cổ tức dự kiến : 25%/giá trị cổ phần.
– Trích lập quỹ Dự phòng tài chính : 400 triệu đồng.
– Trích lập quỹ Khen thưởng phúc lợi : 800 triệu đồng.
– Các khoản nộp ngân sách : 4.743 triệu đồng.
– Thu nhập bình quân của người lao động : 8,2 triệu đồng/người/tháng.
Nhìn vào kết quả này, chúng ta có thể thấy được mối quan hệ giữa lợi ích của các cổ đông, quyền lợi của người lao động cũng như nghĩa vụ nộp ngân sách đã được doanh nghiệp thực hiện một cách hài hòa và đúng theo quy định hiện hành.
4/ Khai thác nguồn việc, cung ứng vật tư :
Ban quản lý điều hành trực tiếp liên hệ với các khách hàng thân thiết lâu năm cũng như các nhà cung ứng nguyên nhiên vật liệu chủ yếu vào dịp cuối năm nhằm chuẩn bị các Hợp đồng kinh tế cho năm sau. Vấn đề này giúp cho nguồn việc, nguồn vật tư nguyên liệu của công ty được đảm bảo ổn định cả năm.
B. Hoạt động khác :
– Công ty đã được Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tặng bằng khen về thành tích xuất sắc trong việc Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và bằng khen về việc Hoàn thành tốt chính sách thuế và nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
– Việc phối hợp hoạt động giữa tổ chức Đảng, đoàn thể với Hội đồng Quản trị và Ban quản lý điều hành rất tốt nhằm mục đích đưa doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững. Trong năm 2013, Đảng bộ công ty đã kết nạp thêm 01 đảng viên mới, nâng số đảng viên trong Đảng bộ lên 36 đảng viên.
– Thực hiện tốt các quy định của Ngành theo Luật xuất bản, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng in nối bản, in sai số lượng trên giấy phép.
– Công ty thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn các chế độ quyền lợi có liên quan đến người lao động như : Ký kết và thực hiện Thỏa ước LĐTT, trích Quỹ phúc lợi, Quỹ Công đoàn, đóng BHXH, BHYT, BH thất nghiệp, mua Bảo hiểm tai nạn, mua sắm trang bị bảo hộ lao động, thực hiện chế độ bồi dưỡng độc hại cho các khâu sản xuất bị ảnh hưởng. Một số số liệu dẫn chứng như sau :
+ Nộp BHXH, BHYT, BHTN : 2.528.986.919 đồng.
+ Trích kinh phí Công đoàn : 279.592.000 đồng.
Trong đó nộp CĐ TCty : 112.082.400 đồng.
– Công tác tuyển dụng và đào tạo nhân sự : Ưu tiên tuyển dụng các thành viên mới được đào tạo chính quy trong các trường Đại học như Sư phạm Kỹ thuật Thủ Đức, Kinh tế, … Hỗ trợ 100% kinh phí và vật tư sử dụng để người công nhân tham gia các kỳ thi tay nghề nâng bậc kỹ thuật của lao động trực tiếp sản xuất cũng như nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bộ phận gián tiếp nếu thấy phù hợp với nhu cầu công việc mà đơn vị đang phân công.
Thường xuyên đánh giá, rà soát đội ngũ lao động để sắp xếp lại bộ máy theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Thực hiện đúng và đầy đủ quy chế dân chủ cơ sở tại đơn vị.
– Tập thể CB-CNV cũng như công ty, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, phong trào văn thể mỹ, từ thiện, cứu trợ, đền ơn đáp nghĩa,… do Tổng công ty Văn Hóa Sài Gòn cũng như địa phương đã phát động trong năm.
C. Một số mặt còn thiếu sót, hạn chế :
– Dự án xây dựng mới mặt bằng phân xưởng Phan Đăng Lưu với kết cấu 1 trệt, 1 lầu không thực hiện đúng tiến độ đã đề ra do thời gian của việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy phép xây dựng kéo dài ngoài ý muốn.
Đến thời điểm hiện nay, tháng 03-2014 mặc dù toàn bộ các hồ sơ có liên quan bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy phép xây dựng, bảng vẽ kỹ thuật thi công công trình đơn vị đã nhận được đầy đủ nhưng lại phát sinh một số vấn đề khách quan không thuận lợi như :
* Mật độ xây dựng theo giấy phép được cấp chỉ còn 56%, điều này có ý nghĩa nếu chúng ta tiến hành xây dựng mới phân xưởng theo như hồ sơ đã được duyệt là một trệt, một lầu thì diện tích sử dụng cũng chỉ bằng diện tích theo hiện trạng.
* Công ty chuyên vận chuyển các máy móc ngành In chính thức trả lời không thể đưa các máy móc thiết bị của khâu thành phẩm như máy cắt 3 mặt, máy cắt lập trình, máy vô bìa dán keo, máy xếp… vào vị trí trên lầu 1 được.
Chính từ 2 nguyên nhân trên, chúng ta nhận thấy việc xây dựng mới phân xưởng với kết cấu 1 trệt (PX in) và 1 lầu (PX thành phẩm) đã không mang lại hiệu quả tương ứng với số tiền phải đầu tư – khoảng trên dưới 4 tỷ đồng. Vì vậy Hội đồng quản trị, Ban điều hành và Ban kiểm soát nhất trí với chủ trương : không xây dựng mới phân xưởng theo hồ sơ thiết kế mà chỉ tiến hành sửa chữa lớn bằng cách nâng nền, nâng mái nhằm cải thiện điều kiện làm việc của người lao động, tiết kiệm chi phí sản suất cũng như tận dụng hết diện tích đất đã được giao
– Chương trình phát triển sản phẩm mới từ ngành In kỹ thuật số cũng thực hiện chậm hơn kế hoạch do quá trình tìm hiểu, học tập và lựa chọn nhà cung cấp thông qua công tác đấu thầu phức tạp và việc khai thác nguồn việc cho dự án còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Việc đầu tư này sẽ được Ban quản lý điều hành thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2014.
– Công tác cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạn chế đến mức thấp nhất các sản phẩm hỏng trên dây chuyền sản xuất chưa có chuyển biến tích cực.
KẾT LUẬN :
Trong năm vừa qua, mặc dù nền kinh tế Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp sản xuất nói riêng còn gặp phải rất nhiều khó khăn trở ngại, nhưng Công ty Cổ phần In số 4 đã nỗ lực hết sức, dựa vào năng lực nội tại cũng như được sự giúp đỡ của Nhà nước và nhất là Tổng công ty Văn Hóa Sài Gòn nên đã hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh mà Đại hội đồng cổ đông cũng như Tổng công ty đã giao.
Hy vọng rằng những mặt tồn tại, hạn chế sẽ được khắc phục đồng thời các ưu điểm thuận lợi vốn có sẽ được phát huy hơn nữa trong năm 2014.
III.- KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2014 :
1/ Tình hình chung :
Trong năm qua, nhờ những giải pháp tích cực và chính xác do Chính phủ đề ra mà lạm phát đã được kiềm chế thành công, giúp kinh tế vĩ mô được ổn định. Tuy nhiên, các khó khăn của năm nay như : Khó tiếp cận đồng vốn, nợ xấu tăng cao và nhất là sức mua của xã hội bị giảm sút vẫn còn tồn tại trong năm 2014.
Cụ thể tại Công ty Cổ phần In số 4, do tình hình cạnh tranh trong nội bộ ngành ngày càng gay gắt nên sản lượng sách giáo khoa là một trong những sản phẩm có tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn việc của đơn vị đã bị giảm sút một cách trầm trọng chỉ còn khoảng hơn 20% so với năm trước.
Do vậy, căn cứ vào nguồn việc dự kiến, các Hợp đồng Kinh tế mà doanh nghiệp đã ký kết được và đặc biệt là tinh thần chỉ đạo của Ban Tổng giám đốc Tổng Công ty Văn Hóa Sài Gòn trong buổi họp bàn và giao các chỉ tiêu kế hoạch năm 2014, nên việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được đơn vị thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao nếu không nói là quá sức: Lợi nhuận kế hoạch cao hơn lợi nhuận thực hiện 2013 trong khi sản lượng và doanh thu hàng hóa lại sụt giảm
Chúng tôi hy vọng rằng các cổ đông cũng thấy được nhiệm vụ nặng nề và khó khăn của doanh nghiệp trong việc thực hiện bảng kế hoạch này, để từ đó cùng đồng hành và chia sẻ với đơn vị trong quá trình thực hiện.
2/ Mục tiêu chính :
– Ổn định sản xuất, hạn chế suy giảm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng truyền thống lâu năm.
– Nâng cao chất lượng mẫu mã các mặt hàng chủ lực của doanh nghiệp như vé số, lịch bloc các loại, …
– Đa dạng hóa sản phẩm sản xuất bằng cách trang bị máy in kỹ thuật số loại có giá trị đầu tư vừa phải nhằm hạn chế các rủi ro, lãng phí (dự kiến khoảng 500 triệu đồng).
– Tiến hành tái khởi động phương án Hợp tác kinh doanh tại mặt bằng 61 Phạm Ngọc Thạch trên cơ sở tìm kiếm các nhà đầu tư mới.
3/ Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2014 :
Chỉ tiu |
Đơn vị tính |
THỰC HIỆN 2013 |
KẾ HOẠCH 2014 |
% |
Ghi chú |
A |
B |
1 |
2 |
3 = 2/1 |
4 |
1. Giá trị tổng sản lượng (Giá CĐ 1994) |
Tr.đồng |
31.095 |
24.400 |
78 |
|
2. Sản lượng trang in 13 x 19 |
Tr. trang |
5.745 |
4.500 |
78 |
|
3. Tổng doanh thu bán hàng & cung cấp DV |
Tr.đồng |
51.336 |
39.000 |
76 |
|
4. Tổng lợi nhuận trước thuế |
Tr.đồng |
5.460 |
5.750 |
105 |
|
5. Thuế thu nhập Doanh nghiệp phải nộp |
Tr.đồng |
1.224 |
1.265 |
103 |
|
6. Tổng lợi nhuận sau thuế |
Tr.đồng |
4.236 |
4.485 |
106 |
|
7. Các khoản nộp ngân sách |
Tr.đồng |
4.743 |
3.700 |
78 |
|
8. Tổng số lao động |
Người |
181 |
175 |
97 |
|
9. Phân phối lợi nhuận |
|||||
Trong đó: + Quỹ dự phòng tài chính |
Tr.đồng |
400 |
400 |
100 |
Theo Bản điều lệ |
+ Quỹ khen thưởng |
” |
800 |
800 |
100 |
|
+ Cổ tức cổ đông |
” |
3.000 |
2.640 |
88 |
|
+ Chuyển năm sau |
” |
– |
645 |
– |
|
+ Tỷ lệ cổ tức |
% |
25 |
22 |
88 |
|
+ Chi khác (Theo hướng dẫn Cục thuế) |
Tr.đồng |
84 |
Theo thực tế |
Theo số liệu thực tế của Cục thuế |
KẾT LUẬN :
Bước sang năm 2014, khó khăn thách thức đối với công ty còn nhiều hơn năm 2013. Cụ thể ở những điểm sau : Tiến hành thu hẹp phân xưởng In để chuyển dời phân xưởng Thành phẩm về một mối, sản lượng sách giáo khoa thực hiện hầu như không đáng kể – chỉ gần 300 triệu trang in – Vấn đề nợ xấu, nợ dây dưa diễn ra tràn lan và phổ biến trên thương trường khiến doanh nghiệp dễ mất vốn khi làm ăn với các khách hàng mới.
Do vậy, với các chỉ tiêu của Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2014, Hội đồng Quản trị, Ban điều hành và toàn thể CB-CNV cần phải nỗ lực, đoàn kết tập trung mọi nguồn lực để phấn đấu thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đạt mức cao nhất.
Doanh nghiệp hết sức mong mỏi quý vị cổ đông, trong đó cổ đông lớn nhất là Tổng công ty Văn Hóa Sài Gòn, quý khách hàng đặc biệt là các Công ty xổ số kiến thiết sẽ thấu hiểu để cộng tác và chia sẻ với doanh nghiệp trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2014 một cách tốt đẹp nhất phù hợp với những điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
——————————————–
BÁO CÁO
THẨM ĐỊNH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2013
(Tại Đại hội Cổ Đông thường niên năm 2014)
Trong năm vừa qua, Ban kiểm soát đã thực hiện nhiệm vụ kiểm tra bao gồm kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động khác, đã phối hợp kiểm tra các Báo cáo quyết toán Tài chính hàng quý, năm với Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt . Ngoài ra chúng tôi cũng kiểm tra xem xét việc thực hiện Luật xuất bản, các quy định của nhà nước trong lĩnh vực hoạt động của ngành In, các quy chế nội bộ và việc thực hiện Bản Điều lệ của Công ty cũng như nghị quyết của đại hội đồng cổ đông thường niên năm trước.
Thông qua các đợt kiểm tra, giám sát và trong các buổi họp hội đồng quản trị mở rộng, ban kiểm soát đã tham gia góp ý cho hội đồng quản trị và ban điều hành về phương hướng và các biện pháp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất và hạn chế rủi ro trong hoạt động của đơn vị.
Trên cơ sở báo cáo tài chính do Ban điều hành lập, báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm 2013 của công ty Kiểm toán Sao Việt, Ban kiểm soát xin xác nhận số liệu và báo cáo với Đại Hội Đồng Cổ Đông thường niên như sau
I/ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD:
1/ Tình hình tài chính : Các số liệu chủ yếu trên Bảng Cân đối kế toán:
Đơn vị tính : triệu đồng
TÀI SẢN |
31/12/2013 |
NGUỒN VỐN |
31/12/2013 |
A/ TÀI SẢN NGẮN HẠN 1/ Tiền và các khoản tương đương tiền 2/ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3/ Các khoản phải thu ngắn hạn 4/ Hàng tồn kho 5/ Tài sản ngắn hạn khác B/ TÀI SẢN DÀI HẠN 1/ Các khoản phải thu dài hạn 2/ Tài sản cố định 3/ Tài sản dài hạn khác |
24.659 18.928 / 5.021 690 20 3.863 / 3.863 /
|
A/ NỢ PHẢI TRẢ 1/ Nợ ngắn hạn 2/ Nợ dài hạn B/NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 1/ Vốn chủ sở hữu Trong đó: – Vốn đầu tư chủ sở hữu – Quỹ đầu tư phát triển – Quỹ dự phòng Tài chính – Lợi nhuận chưa phân phối 2 /Nguồn kinh phí và Quỹ khác |
7.056 7.056 / 21.466 21.466 12.000 3.248 2.059 4.159 / |
TỔNG CỘNG TÀI SẢN |
28.522 |
TỔNG CỘNG NGUỒNVỐN |
28.522 |
2/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
STT |
Nội dung |
Đơn vị tính |
Thực hiện năm 2013 |
1 2 3 4 5 6 7 8 9 |
Giá trị tổng sản lượng (GCĐ 1994) Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ Doanh thu hàng hóa tiêu thụ Giá thành hàng hóa tiêu thụ Tổng thu nhập trong kỳ Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Tổng thu nhập sau thuế Các khoản nộp ngân sách Cổ tức – Tỷ lệ – Số tiền |
Triệu đồng Triệu trang Triệu đồng “ “ “ “ “ % Triệu đồng |
31.095 5.745 51.336 45.876 5.460 1.224 4.236 4.743 25 3.000 |
II/ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
A/ NHẬN XÉT :
1/ Về tình hình tài chính & kết quả kinh doanh :
Lần đầu tiên, Tổng Công ty đã tiến hành họp và giao các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2013 cho đơn vị, tuy nhiên việc họp triển khai giao kế hoạch năm lại hầu như không căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp cung như thực trạng của nền kinh tế Việt Nam tại thời điểm cuối năm 2012 và đầu năm 2013 khiến doanh nghiệp hết sức băn khoăn và lo ngại. Trong việc thực hiện bằng vào các biện pháp sau :
– Sự nỗ lực hết sức của doanh nghiệp để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trên tinh thần đoàn kết, linh động và sáng tạo của tập thể Hội đồng quản trị, Ban điều hành và tất cả người lao động.
– Sự hỗ trợ và tác động từ những chủ trương và chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát của chính phủ trong năm vừa qua.
Kết quả thu được từ quá trình sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp có thể khái quát như sau :
a/ Đơn vị luôn duy trì được ưu điểm vốn có từ các năm trước : Sở hữu một nền tài chính lành mạnh, không phát sinh công nợ dây dưa. Trong công tác quản lý và sử dụng vốn, ngoài việc không phải huy động vốn hoặc vay của bất cứ một tổ chức tín dụng nào, đơn vị còn thực hiện một cách linh hoạt và hiệu quả các khoản tiền gửi của mình nên doanh thu tài chính trong kỳ cũng góp một phần đáng kể vào thu nhập của đơn vị.
b/ Trên cơ sở tìm tòi và phát hiện các nguồn nguyên liệu mới – Giấy và mực – với chất lượng tốt và giá thành hạ nên đã thu hút được thêm một khối lượng sản phẩm đáng kể trong năm vừa qua, hy vọng rằng trong năm 2014, lợi thế này sẽ tiếp tục được phát huy hơn nữa để góp phần tăng cao nguồn việc cũng như uy tín của đơn vị.
c/ Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm vốn của các cổ đông, quỹ đầu tư phát triển sản xuất, quỹ dự phòng tài chính… luôn được bảo toàn, thể hiện qua khối lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền mà doanh nghiệp sở hữu tại mọi thời điểm trong năm. Đơn cử tại thời điểm ngày 31/12/2013 hệ số tiền mặt / vốn chủ sở hữu > 1 = 1,1 [18.928/17.307]
d/ Căncứ nghị định 66/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, kể từ ngày 01/7/2013 mức lương tối thiểu được điều chỉnh từ 1.050.000đ lên 1.150.000đ cũng đã gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tăng tích lũy.
e/ Được sự ủng hộ quý báu từ các khách hàng thân thiết là Công ty XSKT Đồng Nai, Tây Ninh, Công ty TNHH Văn hóa Bảo Long trong việc nâng cao sản lượng cũng như chi trả tiền công in rất đúng, đủ.
f/ Các chỉ tiêu về thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm đều vượt mức kế hoạch mà Tổng Công ty và Đại hội đồng cổ đông thường niên đã giao cho Hội đồng quản trị và Ban điều hành. Đây là điều kiện cần thiết để đơn vị có thể thực hiện một cách hài hòa giữa lợi ích của nhà nước – các khoản nộp ngân sách – Lợi ích của các cổ đông – Cổ tức – cũng như thu nhập của người lao động trực tiếp sản xuất. Cụ thể :
– Tổng doanh thu : 51.336.879.522 đạt 111% kế hoạch
– Tổng lợi nhuận : 5.460.224.535 đạt 109% “ “
– Các khoản nộp ngân sách : 4.742.565.573 đạt 148% “ “
– Cổ tức : 25% đạt 125% “ “
– Thu nhập người lao động : 8.180.245đ/ng/tháng đạt 109% “ “
g/ Khoản tiền 1 tỷ đồng đặt cọc để mua 1ha đất trong Khu công nghiệp Hoàng gia Long An chưa được giải quyết. Tại thời điểm hiện nay, việc xử lý đang thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan có trách nhiệm của nhà nước.
2/ Về các hoạt động khác
a/ Đầu tư máy móc thiết bị : Nhằm mục đích dành nguồn vốn đầutư cho kế hoạch xây dựng mới và di dời phân xưởng nên trong năm vừa qua doanh nghiệp chỉ tiến hành đầu tư một cách rất hạn chế cho khâu thành phẩm đóng xếp trên cơ sở đấu thầu bằng hình thức chào giá cạnh tranh. Mục đích của việc đầu tư là nhằm duy trì được quá trình sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm đã thỏa thuận với các đối tác. Cụ thể số lượng máy móc thiết bị đã mua trong năm bao gồm: máy cắt 3 mặt, máy vô bìa dán keo 5 đầu, máy gấp, máy cắt tự động lập trình khổ 105cm với tổng giá trị là 750.000.000đ.
b/ Sữa chữa và xây dựng mặt bằng, phân xưởng sản xuất: Việc đầu tư xây dựng mới phân xưởng In – Thành phẩm đến thời điểm hiện nay mặc dù doanh nghiệp đã nhận được đầy đủ các hồ sơ, tài liệu pháp lý và kỹ thuật có liên quan như :Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với thời hạn 50 năm, Giấy phép xây dựng, Hồ sơ kỹ thuật để thi công công trình; nhưng do một số nguyên nhân khách quan mới phát sinh có tác động rất lớn đến hiệu quả của việc xây dựng phân xưởng như :
– Mật độ xây dựng theo giấy phép chỉ còn 56%
– Vấn đề vận chuyển máy móc thiết bị của khâu thành phẩm vào vị trí lầu một là không thể thực hiện.
Xuất phát từ tình hình thực tế vừa kể trên, hội đồng quản trị, ban điều hành và ban kiểm soát nhất trí chủ trương không tiến hành xây dựng mới phân xưởng In – Thành phẩm theo bảng vẽ kỹ thuật hiện có tại địa chỉ trên vì hiệu quả mang lại không như dự kiến ban đầu. Thay cho kế hoạch này sẽ là việc sửa chữa, cải tạo mặt bằng hiện có để sử dụng toàn bộ diện tích đất được giao.
c/ Hợp tác kinh doanh mặt bằng Phạm Ngọc Thạch : Do tình trạng đóng băng về bất động sản, đồng thời các mặt bằng và văn phòng cho thuê tại khu vực trung tâm thành phố vẫn trong tình trạng cung vượt cầu nên việc tìm nhà đầu tư để hợp tác kinh doanh cùng khai thác mặt bằng 61 Phạm Ngọc Thạch Quận 3 chưa thể triển khai.
d/ Các quyền lợi : Về lương, thưởng, phúc lợi tập thể của người lao động luôn được đảm bảo theo đúng quy định của Bộ luật Lao động và bản thỏa ước lao động tập thể đã được thông qua. Các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bồi dưỡng độc hại…. đã được doanh nghiệp quan tâm và thực hiện đầy đu, đúng hạn cho cả người lao động lẫn cơ quan Bảo hiểm xã hội Thành phố. Các số liệu cụ thể đã thực hiện trong năm như sau:
– BHXH , BHYT, BHTN : 2.528.986.919đ
– Kinh phí công đoàn : 279.592.000đ
e/ Tinh thần Luật xuất bản: Thực hiện tốt các quy định của ngành theo Luật xuất bản, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng in nối bản, in sai số lượng trên giấy phép.
f/ Các hoạt động hỗ trợ : Định kỳ và đột xuất tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề và lớp học hướng dẫn nâng cao kiến thức an toàn lao động, hoặc phòng cháy chữa cháy cho toàn thể người lao động. Về việc thi nâng bậc, doanh nghiệp đã hỗ trợ 100% chi phí có liên quan như : lệ phí thi nâng bậc, máy móc vật tư phục vụ trong quá trình thi nâng bậc. Tương tự đối với việc nâng cao trình độ văn hóa và chuyên môn nếu xét thấy phù hợp với nhu cầu công việc mà đơn vị đang phân công cho người lao động thì toàn bộ học phí sẽ được doanh nghiệp đài thọ.
Tinh thần Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông luôn được Hội đồng Quản trị, Ban điều hành và toàn thể người lao động bám sát và thực hiện.
B/ KIẾN NGHỊ:
Để hoạt động của doanh nghiệp phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững, hạn chế sai sót trong quản lý, đạt hiệu quả kinh tế cao, công ty cần quan tâm đến một số vấn đề sau :
1. Thường xuyên cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như độ an toàn đối với các sản phẩm chủ lực của Công ty như vé số thường kỳ, vé số cào, các loại Bloc lịch, nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng trong công tác kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Làm tốt công tác này sẽ góp phần nâng cao được uy tín của doanh nghiệp trên thương trường cũng như độ tin cậy từ các khách hàng thân quen.
2. Đẩy nhanh công tác sửa chữa và cải tạo mới Phân xưởng Phan Đăng Lưu để di dời Phân xưởng Thành phẩm về mặt bằng này nhằm mục đích hoàn trả cơ sở Nơ Trang Long cho Tổng công ty, đồng thời tiết kiệm được chi phí sản xuất.
3. Đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục tư tưởng và tinh thần trách nhiệm trong sản xuất của người lao động nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các sản phẩm hư hỏng.
4. Luôn tìm tòi và phát triển các nguồn vật tư mới hoặc vật tư thay thế nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như thu hút thêm được các khách hàng mới. Công tác này đã được thực hiện đạt kết quả tốt trong năm vừa qua, đề nghị doanh nghiệp cần phát huy hơn nữa.
Thưa đại hội cổ đông
Trong năm vừa qua, Ban kiểm soát đã cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ mà đại hội cổ đông đã giao, giúp công ty kịp thời chấn chỉnh các thiếu sót trong quản trị điều hành và hạn chế các rủi ro trong việc sử dụng các nguồn vốn.
Tại đại hội cổ đông thường niên năm 2014, Ban kiểm soát trân trọng báo cáo và xác nhận số liệu trình bày trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2013 là trung thực và hợp lý.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 4 năm 2014
TM BAN KIỂM SOÁT Trưởng ban Lê Thị Đan Phương |
TỜ TRÌNH
PHƯƠNG ÁN PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
NĂM 2013
˜™
1/ Tổng thu nhập được phân phối : 7.868.117.143
Trong đó :
– Thu nhập năm 2013: 5.460.224.535
– Thu nhập 2012 chuyển sang: 2.407.892.608
2/ Thuế thu nhập Doanh nghiệp năm 2013: 1.224.423.411
3/ Chi bù đắp các khoản chi phí không hợp lệ: 84.011.400
(Theo Hướng dẫn của Cục Thuế)
4/ Trích lập Quỹ dự phòng tài chính: 400.000.000
5/ Trích lập Quỹ khen thưởng Phúc lợi: 800.000.000
6/ Tổng thu nhập còn được sử dụng: 5.359.682.332
Trong đó :
+ Lợi tức chia cổ đông (tỷ lệ 25%): 3.000.000.000
+ Thu nhập còn để lại chuyển năm sau: 2.359.682.332
Ghi chú :
* Quỹ đầu tư phát triển hình thành từ nguồn thuế TNDN được miễn giảm đến thời điểm hiện tại là không đổi : 3.247.974.425 đồng.
* Không trích lập Quỹ dự phòng để bù đắp chi phí không hợp lệ của năm 2012, 2013. Khoản chi phí này nếu phát sinh (căn cứ vào Biên bản duyệt Quyết toán thuế của Cục Thuế TP) sẽ được hạch toán theo số liệu thực tế vào khoản thu nhập còn để lại chuyển năm sau (2.359.682.332 đ).
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 03 năm 2014
TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Chủ Tịch
PHAN CHÍ TRUNG